Gallery

Dịch vụ làm báo cáo tài chính

Công Ty Quản Lý Hà Nội làm dịch vụ BCTC cuối năm, soát xét BCTC, phân tích báo cáo tài chính, sửa BCTC cho doanh nghiệp giá rẻ và chuyên nghiệp.

Dịch vụ kế toán trọn gói

Với dịch vụ kế toán trọn gói, chúng tôi bảo đảm sẽ tư vấn cho doanh nghiệp có được sự phòng tránh tối đa các rủi ro về thuế và tập trung vào phát triển kinh doanh bền vững.

Dịch vụ làm báo cáo tài chính - rà soát sổ sách

Dịch vụ hoàn thiện sổ sách kế toán sẽ giúp doanh nghiệp có một hệ thống sổ sách đúng và đủ theo quy định hiện hành của Bộ tài chính, sẵn sàng quyết toán thuế cho doanh nghiệp mình bất cứ lúc nào.

Đề xuất bổ sung đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp

Mục đích của tài liệu này là nhằm trợ giúp các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện việc kê khai, tính và nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp theo đúng quy định.

Xem thêm: http://ketoanthue24h.com/ke-khai-nop-thue-va-mien-thue-su-dung-dat-nong-nghiep/

I.  Đối tượng kê khai nộp thuế và đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp, căn cứ tính thuế sử dụng đất nông nghiệp:
 
1. Đối tượng kê khai nộp thuế là Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp không bao gồm tổ chức sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đã chuyển sang thuê đất.
 
2. Đối tượng chịu thuế là diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp gồm (đất trồng trọt, đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và đất rừng trồng) không bao gồm diện tích đất dùng vào sản xuất nông nghiệp thuộc diện chịu tiền thuê đất.
 
3. Căn cứ tính thuế SDĐNN là : diện tích, hạng đất  và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích.

Xem thêm: dịch vụ báo cáo thuế



Đối tượng được giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 2 Nghị quyết số 55/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Quốc hội, cụ thể:

1. Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định này.

Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

2. Đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác được quy định như sau:

a) Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp.

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp và các đơn vị khác đang quản lý nhưng không trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà giao cho tổ chức, cá nhân khác nhận thầu theo hợp đồng để sản xuất nông nghiệp thì thực hiện thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai. Trong thời gian nhà nước chưa thu hồi đất thì phải nộp 100% thuế sử dụng đất nông nghiệp.

3. Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp mà Nhà nước giao cho đơn vị vũ trang nhân dân quản lý sử dụng.

Hạng đất tính thuế sử dụng đất nông nghiệp được tính ổn định 10 năm, bắt đầu từ ngày 1/1/2011 đến hết ngày 31/12/2020, trên cơ sở hạng đất đã được quy định và thực hiện trong giai đoạn từ năm 2003 đến hết năm 2010.